Dihydroergotamin là thuốc điều trị bệnh đau nửa đầu có tác dụng rất nhanh và tốt nên được các nhà thuốc rất ưa dùng. Tuy nhiên, vì nó là thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh giao cảm nên sẽ rất dễ để lại hậu quả khôn lường nếu các Dược sĩ chưa am hiểu sâu về tính chất dược lý của loại thuốc này.
Erythromycin là kháng sinh được chỉ định rất phổ biến trong điều trị viêm đường hô hấp, mụn nhọt. Sự tương tác thuốc gây hậu quả nghiêm trọng giữa Erythromycin – Dihydroergotamin sẽ dễ xảy ra nếu dược sĩ nhà thuốc quên không khai thác tiền sử và tư vấn sử dụng thuốc kháng sinh trên bệnh nhân.
Erythromycin (biệt dược: Althrocin S, Apthromycin 250, Elthrocin) dùng để điều trị nhiều bệnh nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm ruột do Campy – lobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang; phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
Erythromycin có ưu điểm hơn tetracyclin là có thể dùng cho người mang thai và các cháu nhỏ, vì vậy rất có ích để trị các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do Haemophilus influenzae.
Dihydroergotamin (biệt dược: Tamik) là ergotamin (alcaloid của nấm cựa gà) được hydro hóa, có tác dụng dược lý phức tạp. Thuốc có ái lực với cả hai thụ thể alpha – adrenegic và thụ thể serotoninergic, do đó vừa có tác dụng kích thích (liều điều trị) vừa ức chế (liều cao). Thuốc có tác dụng điều trị rối loạn tuần hoàn thế đứng, giảm huyết áp nguyên phát hay thứ phát, có triệu chứng như chóng mặt, hay mệt mỏi kéo dài. Ðiều trị từng đợt để ngăn chặn đau nửa đầu và các bệnh đau đầu do vận mạch.
Nếu sơ ý phối hợp hai thuốc dùng cùng trong khoảng thời gian, đặc biệt là sau vài khi khi dùng Erythromycin nếu uống Dihydroergotamin thì sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, bệnh không những không khỏi mà còn nặng hơn, kèm theo rối loạn nhịp tim, huyết khối tĩnh mạch, ….
1. Hậu quả: Co thắt mạch máu ngoại vi, thiếu máu, huyết khối, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp.
2. Mức độ ý nghĩa: Nghiêm trọng
3. Thời gian khởi phát: Mất vài ngày sau khi dùng Erythromycin.
4. Cơ chế: Erythromycin ức chế enzym CYP3A4 (enzym chuyển hóa Ergotamin và các thuốc cùng nhóm), làm tăng nồng độ của Dihydroergotamin trong huyết tương.
5. Xử trí
- Chống chỉ định dùng đồng thời
- Điều trị ngộ độc bằng: Natri nitroprussid hoặc Naftidrofuryl oxalat
- Azithromycin có thể là lựa chọn thay thế an toàn hơn, nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
6. Ghi nhận TT khác trong cùng nhóm:
- Dihydroergotamin Vs (Telithromycin, Troleandomycin, Clarithromycin, Josamycin,…).
- Erythromycin Vs (Ergotamin, Methysergid).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Dược thư Quốc gia VN
[3] Drug interation facts
[4] Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định.